Ngưng thở khi ngủ là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Ngưng thở khi ngủ là rối loạn hô hấp khi ngủ, đặc trưng bởi các đợt ngừng hoặc giảm thở lặp lại gây thiếu oxy máu và gián đoạn giấc ngủ sâu. Rối loạn này xuất hiện ở cả người lớn và trẻ em, thường không được nhận biết và có thể gây biến chứng tim mạch, thần kinh, chuyển hóa nếu không điều trị.

Định nghĩa ngưng thở khi ngủ

Ngưng thở khi ngủ (sleep apnea) là một rối loạn giấc ngủ mãn tính, trong đó người bệnh liên tục bị gián đoạn hô hấp trong khi ngủ, thường do đường hô hấp trên bị tắc nghẽn hoặc do não không gửi tín hiệu đúng đến cơ quan điều khiển thở. Các đợt ngưng thở hoặc giảm thông khí có thể kéo dài ít nhất 10 giây và lặp lại nhiều lần mỗi giờ trong suốt thời gian ngủ, làm giảm oxy máu và gây ra rối loạn giấc ngủ nặng.

Ngưng thở khi ngủ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tim mạch, hệ thần kinh và chuyển hóa, làm tăng nguy cơ tai nạn lao động hoặc giao thông do buồn ngủ ban ngày. Theo Sleep Foundation, có đến hàng triệu người mắc phải mà không biết, do triệu chứng thường khó phát hiện nếu không được theo dõi bằng thiết bị y tế chuyên dụng.

Rối loạn này không chỉ giới hạn ở người lớn tuổi hay người béo phì, mà còn xuất hiện ở cả trẻ em, người có cấu trúc hàm mặt bất thường hoặc mắc các bệnh lý thần kinh trung ương. Việc chẩn đoán sớm và điều trị đúng là yếu tố then chốt giúp ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm như tăng huyết áp, suy tim, đột quỵ và rối loạn nhận thức.

Các dạng ngưng thở khi ngủ

Ngưng thở khi ngủ được chia làm ba dạng chính dựa theo nguyên nhân và cơ chế sinh lý. Mỗi dạng có cơ chế bệnh sinh khác nhau và hướng điều trị cũng khác nhau. Việc phân loại chính xác giúp lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả và lâu dài.

Bảng phân loại dưới đây trình bày sự khác biệt giữa ba dạng phổ biến:

LoạiNguyên nhân chínhĐặc điểm
Ngưng thở tắc nghẽn (OSA)Tắc nghẽn cơ học đường hô hấp trênNgáy to, thở nghẹt, béo phì, giảm oxy máu rõ
Ngưng thở trung ương (CSA)Rối loạn tín hiệu thần kinh hô hấpKhông có nỗ lực thở, thường gặp trong suy tim
Ngưng thở hỗn hợpKết hợp OSA và CSAPhát hiện qua theo dõi giấc ngủ chuyên sâu

OSA là dạng phổ biến nhất, chiếm khoảng 84% tổng số ca mắc, theo thống kê của NCBI. CSA tuy hiếm hơn nhưng thường liên quan đến các bệnh lý nền nặng như suy tim sung huyết hoặc tổn thương thân não. Dạng hỗn hợp ngày càng được nhận diện nhiều hơn nhờ sự phát triển của công nghệ phân tích giấc ngủ hiện đại.

Các triệu chứng thường gặp

Triệu chứng của ngưng thở khi ngủ rất dễ bị bỏ qua do xảy ra trong lúc ngủ, khiến người bệnh không nhận biết. Những biểu hiện điển hình thường được người ngủ chung phát hiện, hoặc chỉ phát hiện thông qua xét nghiệm giấc ngủ.

Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Ngáy to, ngắt quãng và kéo dài
  • Thở hổn hển, thở khịt khịt hoặc nghẹt thở khi ngủ
  • Đau đầu buổi sáng, khô họng khi thức dậy
  • Mệt mỏi ban ngày, buồn ngủ khi làm việc hoặc lái xe
  • Giảm khả năng tập trung, dễ cáu gắt hoặc trầm cảm

Ở trẻ em, triệu chứng có thể khác biệt như ngủ há miệng, tè dầm, học tập kém hoặc tăng động. Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy có mối liên hệ giữa ngưng thở khi ngủ ở trẻ em và rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân gây ngưng thở khi ngủ phụ thuộc vào dạng bệnh nhưng thường bao gồm các yếu tố cấu trúc, chuyển hóa và thần kinh. Béo phì là yếu tố nguy cơ mạnh nhất đối với OSA, trong khi CSA thường liên quan đến các rối loạn hệ thần kinh trung ương hoặc bệnh lý tim mạch.

Danh sách các yếu tố nguy cơ bao gồm:

  1. Béo phì (BMI > 30)
  2. Tuổi cao (> 50 tuổi)
  3. Giới tính nam
  4. Hút thuốc và sử dụng rượu
  5. Cấu trúc hàm mặt bất thường (hàm dưới tụt, lưỡi lớn)
  6. Lịch sử gia đình có người mắc ngưng thở khi ngủ
  7. Mắc bệnh tim mạch, suy tim, đột quỵ (liên quan đến CSA)
  8. Thuốc gây ức chế thần kinh trung ương như opioid

Theo StatPearls, nam giới có nguy cơ mắc OSA cao gấp đôi phụ nữ, nhưng sau thời kỳ mãn kinh, tỉ lệ mắc ở phụ nữ cũng tăng đáng kể. Ngoài ra, dân số châu Á có tỷ lệ OSA cao dù chỉ số BMI thấp, do cấu trúc giải phẫu khác biệt của đường hô hấp trên.

 

 

Các biến chứng y khoa liên quan

Ngưng thở khi ngủ là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với nhiều bệnh lý mạn tính, đặc biệt là tim mạch, nội tiết và thần kinh. Tình trạng thiếu oxy lặp đi lặp lại, cộng với kích hoạt hệ thần kinh giao cảm, dẫn đến viêm hệ thống, rối loạn chuyển hóa và tăng huyết áp.

Một số biến chứng phổ biến bao gồm:

  • Tăng huyết áp kháng trị: OSA có thể gây ra hoặc làm trầm trọng tình trạng tăng huyết áp không đáp ứng với thuốc thông thường.
  • Bệnh mạch vành và suy tim: Sự dao động oxy máu liên tục làm tổn thương nội mạc mạch máu, tăng nguy cơ xơ vữa động mạch.
  • Đột quỵ: Ngưng thở khi ngủ làm tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu não do rối loạn tưới máu và huyết khối.
  • Tiểu đường type 2: Giảm oxy máu và rối loạn giấc ngủ ảnh hưởng đến chức năng insulin và đường huyết.
  • Rối loạn nhận thức: Giấc ngủ bị phân đoạn dẫn đến giảm trí nhớ, suy giảm tập trung và tăng nguy cơ Alzheimer.

Thống kê từ American Heart Association cho thấy có tới 30–50% bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị có kèm theo OSA, chứng tỏ mối liên hệ mật thiết giữa hai tình trạng này.

Chẩn đoán ngưng thở khi ngủ

Chẩn đoán chính xác ngưng thở khi ngủ yêu cầu các phương pháp ghi nhận sinh lý học trong khi ngủ. Phương pháp tiêu chuẩn là Polysomnography (PSG), thường thực hiện tại phòng thí nghiệm giấc ngủ qua một đêm.

Các chỉ số chính được ghi nhận trong PSG gồm:

  • Sóng não (EEG)
  • Chuyển động mắt (EOG)
  • Điện cơ (EMG)
  • Nhịp tim (ECG)
  • Lưu lượng khí qua mũi miệng
  • Độ bão hòa oxy máu (SpO2)

Chẩn đoán được xác định dựa trên chỉ số AHI (Apnea-Hypopnea Index):

AHI=Soˆˊ laˆˋn ngưng thở + giảm thởTổng soˆˊ giờ ngủAHI = \frac{\text{Số lần ngưng thở + giảm thở}}{\text{Tổng số giờ ngủ}}

Phân loại mức độ:

  • AHI 5–15: nhẹ
  • AHI 15–30: trung bình
  • AHI > 30: nặng

Trong trường hợp không thể đến phòng khám giấc ngủ, có thể sử dụng thiết bị theo dõi giấc ngủ tại nhà (Home Sleep Apnea Test – HSAT), tuy độ chính xác thấp hơn PSG.

Phương pháp điều trị

Điều trị ngưng thở khi ngủ cần cá thể hóa theo nguyên nhân, mức độ và dạng bệnh. Mục tiêu là khôi phục thông khí bình thường, cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm nguy cơ biến chứng.

Các phương pháp phổ biến:

  1. CPAP (Continuous Positive Airway Pressure): Thiết bị thổi khí áp lực dương liên tục qua mặt nạ mũi hoặc mũi-miệng, giúp giữ đường thở mở.
  2. Máy BiPAP: Cung cấp hai mức áp lực khác nhau cho hít vào và thở ra, phù hợp cho bệnh nhân CSA hoặc có bệnh phổi tắc nghẽn.
  3. Thiết bị chỉnh hàm dưới (MAD): Dụng cụ nha khoa đeo khi ngủ giúp đẩy hàm dưới ra trước, mở rộng đường thở.
  4. Phẫu thuật: Cắt amidan, nạo VA, tạo hình lưỡi gà – khẩu cái – hầu (UPPP), hoặc cấy thiết bị kích thích thần kinh hạ thiệt.
  5. Thay đổi lối sống: Giảm cân, tập thể dục, hạn chế rượu và thuốc an thần, tránh nằm ngửa khi ngủ.

Theo American Academy of Sleep Medicine (AASM), CPAP là phương pháp điều trị đầu tay cho OSA mức độ trung bình đến nặng và đã được chứng minh hiệu quả trong giảm AHI và cải thiện chất lượng sống.

Tác động xã hội và chất lượng sống

Ngưng thở khi ngủ ảnh hưởng đến năng suất lao động, chi phí y tế và an toàn giao thông. Người bệnh thường có biểu hiện buồn ngủ ban ngày, làm việc kém hiệu quả và dễ mắc tai nạn do thiếu tỉnh táo.

Theo RAND Corporation, thiệt hại kinh tế do OSA không được điều trị tại Mỹ có thể lên tới 150 tỷ USD mỗi năm, bao gồm:

  • 60 tỷ USD do giảm năng suất
  • 26 tỷ USD do tai nạn giao thông liên quan
  • 30 tỷ USD chi phí y tế phát sinh

OSA cũng làm giảm chất lượng cuộc sống, tăng nguy cơ trầm cảm và ảnh hưởng đến quan hệ xã hội, đặc biệt ở các cặp đôi ngủ cùng.

Xu hướng nghiên cứu và công nghệ chẩn đoán mới

Công nghệ đang đóng vai trò ngày càng lớn trong phát hiện và quản lý OSA. Các thiết bị đeo thông minh tích hợp cảm biến sinh học cho phép giám sát giấc ngủ tại nhà với độ chính xác cao hơn so với trước đây.

Xu hướng công nghệ mới:

  • Thiết bị đeo tay đo nhịp tim, SpO2 và cử động (Fitbit, Oura Ring)
  • AI phân tích âm thanh ngáy và mô hình hơi thở bất thường
  • Ứng dụng di động liên kết với cảm biến để cảnh báo người bệnh và bác sĩ

Theo nghiên cứu trên Nature Scientific Reports, hệ thống học sâu (deep learning) có thể phát hiện OSA từ dữ liệu sinh lý với độ chính xác lên tới 91%, mở ra khả năng chẩn đoán sớm và chi phí thấp trong tương lai.

Tài liệu tham khảo

  1. Sleep Foundation. "Sleep Apnea Overview". https://www.sleepfoundation.org
  2. National Center for Biotechnology Information (NCBI). "Epidemiology of Sleep Apnea". https://www.ncbi.nlm.nih.gov
  3. StatPearls. "Obstructive Sleep Apnea". https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK199598/
  4. American Academy of Sleep Medicine (AASM). "Practice Parameters". https://www.aasm.org
  5. American Heart Association. "OSA and Cardiovascular Disease". https://www.ahajournals.org
  6. RAND Corporation. "Economic Costs of Sleep Apnea". https://www.rand.org
  7. Nature Scientific Reports. "AI-based Sleep Apnea Detection". https://www.nature.com

 

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ngưng thở khi ngủ:

Sửa chữa phẫu thuật các bất thường giải phẫu trong hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn: Uvulopalatopharyngoplasty Dịch bởi AI
Otolaryngology - Head and Neck Surgery - Tập 89 Số 6 - Trang 923-934 - 1981
Ngủ ban ngày quá mức và ngáy to là những triệu chứng chính của ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn, thường dẫn đến các biến chứng y tế nghiêm trọng nếu không được nhận diện và điều trị kịp thời. Tạo hình khí quản đã là phương pháp điều trị hiệu quả duy nhất trong hầu hết các trường hợp ở người lớn. Bài báo này báo cáo về một phương pháp phẫu thuật mới để điều trị ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn bằng u...... hiện toàn bộ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ KHI NGỦ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng ngừng thở khi ngủ ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 69 bệnh nhân đái tháo đường type 2 được đo đa ký giấc ngủ hoặc đa ký hô hấp tại Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỷ lệ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là 85,5%. BMI tăng ở nhóm đái thá...... hiện toàn bộ
#Hội chứng ngừng thở khi ngủ #Đái tháo đường type 2 #AHI #HbA1C #đường máu lúc đói #ODI #STOP-BANG #Epworth.
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH NHẬP VIỆN TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP - BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Hội chứng chồng lấp được hiểu là sự kết hợp giữa hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) gây nên kết cục lâm sàng nặng nề hơn so với từng bệnh riêng lẻ. Mục đích nghiên cứu nhằm xác định một số yếu tố nguy cơ mắc OSA ở bệnh nhân COPD. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 90 bệnh nhân COPD được đo chức năng hô hấp và đo đa kí hô hấp/đa kí g...... hiện toàn bộ
#bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) #hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) #yếu tố nguy cơ #đa kí hô hấp/đa kí giấc ngủ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ Ở BỆNH NHÂN TRÊN 65 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 tuổi chẩn đoán mắc hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ năm 9/2020 đến năm 7/2021. Kết quả. Triệu chứng ban đêm gặp nhiều nhất là ngáy to khi ngủ chiếm 92.5% v...... hiện toàn bộ
#hội chứng ngừng thở khi ngủ #tắc nghẽn
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ KHI NGỦ Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của hội chứng ngưng thở khi ngủ ở bệnh nhân đột quỵ não. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 29 bệnh nhân đột quỵ mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả: Nhóm nam gồm 24 người (82.76%), tuổi trung bình bằng 68.33±9.67. Nhóm nữ gồm 5 người (17.24%), tuổi trung bình: 69.2±7.66. Không có sự khác biệt về tr...... hiện toàn bộ
#hội chứng ngưng thở khi ngủ #đột quỵ não.
TÍNH TIN CẬY VÀ TÍNH GIÁ TRỊ CỦA BẢNG CÂU HỎI GIẤC NGỦ TRẺ EM PSQ PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Xác định tính tin cậy và tính giá trị của bảng câu hỏi PSQ phiên bản tiếng Việt. Phương pháp nghiên cứu:   Đối tượng nghiên cứu: Tất cả trẻ em từ 3 – 17 tuổi, đến khám tại phòng khám hô hấp của Bệnh viện Đại học Y Dược, phòng khám đa khoa CHAC 1, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2020 đến tháng 06/2021. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu. Các đố...... hiện toàn bộ
#Hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn #trẻ em #bảng câu hỏi tầm soát #đa ký giấc ngủ.
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC GIẤC NGỦ CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ DO TẮC NGHẼN KHI NGỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 4 - Trang - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm cấu trúc giấc ngủ của người bệnh mắc hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội  năm 2022-2023 và phân tích mối liên quan giữa thay đổi cấu trúc giấc ngủ và mức độ ngừng thở của nhóm đối tượng trên . Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 42 người bệnh đến khám và ghi đa ký giấc ngủ tại Bệnh viện. Kết quả và kết luận: Chỉ số...... hiện toàn bộ
#Từ khoá: Đa ký giấc ngủ #ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ
Lâm sàng, cận lâm sàng và chức năng hô hấp của trẻ hen phế quản có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ và hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, liên quan với nhau về cơ chế bệnh sinh và có tác động qua lại lẫn nhau. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 54 trẻ hen phế quản từ 6- 17 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương nhằm xác định ...... hiện toàn bộ
#Hen #OSAS #FENO #trẻ em
ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN TRONG GIẤC NGỦ TẠO RA BẰNG THUỐC TRONG HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm đường hô hấp trên trong hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ. Phương pháp: Nghiên cứu in vivo, người đánh giá độc lập, thực hiện trên 12 bệnh nhân có mắc hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ mức độ nặng qua đo đa ký giấc ngủ. Tất cả mẫu nghiên cứu được nội soi đường hô hấp trên bằng ống nội soi mềm qua đường mũi trong giấc ngủ được tạo ra bằng thuốc gây mê. Đánh giá vị t...... hiện toàn bộ
#Nội soi đường thở khi ngủ #phẫu thuật hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ #đánh giá đường hô hấp trên khi ngủ #thuốc trong nội soi
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ CỦA MỘT SỐ THANG ĐIỂM Ở NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Tạp chí Y Dược học Quân sự - Tập 50 Số 8 - Trang 190-198 - 2025
Mục tiêu: Xác định giá trị của các thang điểm Epworth Sleepiness Scale (ESS), STOP-BANG, Sleep Apnea Clinical Score (SACS) trong chẩn đoán hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (Obstructive sleep apnea - OSA) ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 50 BN BPTNMT nhóm E ngoài đợt cấp. Chẩn đoán OSA dựa vào đa...... hiện toàn bộ
#Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ #STOP-BANG #ESS #SACS
Tổng số: 94   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10